Đô thị Việt Nam là những đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn được các cơ quan nhà nước ở Việt Nam có thẩm quyền ra quyết định công nhận. Đến tháng 6 năm 2020, tổng số đô thị cả nước là 853 đô thị, bao gồm 2 đô thị loại đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, 20 đô thị loại I, 31 đô thị loại II, 43 đô thị loại III, 85 đô thị loại IV, 672 đô thị loại V. Dưới đây là danh sách phân loại các đô thị tại Việt Nam..
Danh sách các thành phố trực thuộc trung ương tại Việt Nam
Thành phố trực thuộc trung ương được xếp vào hạng các đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I. Đây là các thành phố lớn, có nền kinh tế phát triển, là khu vực quan trọng về quân sự, chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội, là động lực phát triển cho cả quốc gia, một vùng hoặc liên vùng chứ không còn nằm bó hẹp trong phạm vi một tỉnh.
Các thành phố này có cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ phát triển, có nhiều cơ sở giáo dục bậc cao, dân cư đông, thuận lợi về vận tải.
Tên(Năm công nhận) | Vùng | Diện tích (km²) |
Dân số (người) |
Mật độ (người/km²) |
Quận | Huyện | Thành phố | Thị xã | Xếp loại đô thị | Biểu tượng | Hình ảnh |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
(2019) |
0 | ||||||||||
(2019) |
0 | ||||||||||
(2019) |
0 |
|
|||||||||
(2019) |
1 |
|
|||||||||
(2019) |
0 |
|
Những đô thị loại đặc biệt ở Việt Nam
Stt | Tên thành phố | Trực thuộc | Hình ảnh | Stt | Tên thành phố | Trực thuộc | Hình ảnh |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Những đô thị loại 1 ở Việt Nam
Đô thị loại 1 là gì ?
Đô thị loại I, trong cách phân loại đô thị ở Việt Nam, là những đô thị giữ vai trò trung tâm quốc gia hoặc trung tâm vùng lãnh thổ liên tỉnh. Tiêu chí xác định thành phố là đô thị loại I bao gồm :
- Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, cấp vùng hoặc cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của một vùng liên tỉnh hoặc cả nước; Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
- Quy mô dân số: Đô thị là thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 1.000.000 người trở lên, khu vực nội thành đạt từ 500.000 người trở lên; đô thị là thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 500.000 người trở lên, khu vực nội thành đạt từ 200.000 người trở lên.
- Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 2.000 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 10.000 người/km2 trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 85% trở lên.
- Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định.
Stt | Tên thành phố | Trực thuộc | Hình ảnh | Stt | Tên thành phố | Trực thuộc | Hình ảnh |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Những đô thị loại 2 tại Việt Nam
Đô thị loại 2 là gì ?
Đô thị loại II phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây :
- Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp vùng, cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của một tỉnh hoặc một vùng liên tỉnh; Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
- Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 200.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 100.000 người trở lên.
- Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.800 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 8.000 người/km2 trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 80% trở lên.
- Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định.
Stt | Tên thành phố | Trực thuộc | Hình ảnh | Stt | Tên thành phố | Trực thuộc | Hình ảnh |
---|---|---|---|---|---|---|---|
2 | |||||||
Những đô thị loại 3 ở Việt Nam
Đô thị loại 3 là gì ?
Đô thị loại III phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây :
- Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, vùng liên tỉnh; Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
- Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 100.000 người trở lên; khu vực nội thành, nội thị đạt từ 50.000 người trở lên.
- Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.400 người/km2 trở lên; khu vực nội thành, nội thị tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 7.000 người/km2 trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 60% trở lên; khu vực nội thành, nội thị đạt từ 75% trở lên.
- Trình độ phát triển, cơ sở hạ tầng kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định.
- Đô thị loại III có thể là một thị xã hoặc thành phố thuộc tỉnh (hoặc một thị trấn và khu vực phụ cận nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn).
Stt | Tên thành phố | Trực thuộc | Hình ảnh | Stt | Tên thành phố | Trực thuộc | Hình ảnh |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Những đô thị loại 4 ở Việt Nam
Đô thị loại 4 là gì ?
Đô thị loại IV phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:
- Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh, cấp huyện về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp huyện, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, huyện hoặc vùng liên huyện; Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định.
- Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 50.000 người trở lên; khu vực nội thị (nếu có) đạt từ 20.000 người trở lên.
- Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.200 người/km2 trở lên; khu vực nội thị (nếu có) tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 6.000 người/km2 trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 55% trở lên; khu vực nội thị (nếu có) đạt từ 70% trở lên.
- Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định.
Đến ngày 1 tháng 7 năm 2021, cả nước có 88 đô thị loại IV, bao gồm 31 thị xã, 4 huyện (với 6 thị trấn và 53 xã) và 55 thị trấn (không tính các xã thuộc phần mở rộng của đô thị loại IV).
Các thị xã là đô thị loại IV : Mường Lay, Quảng Trị, Hồng Lĩnh, Nghĩa Lộ, An Khê, Ayun Pa, Thái Hòa, Buôn Hồ, Bình Long, Phước Long, Hương Thủy, Ninh Hòa, Vĩnh Châu, Hương Trà, Kiến Tường, Hoàng Mai, Ba Đồn, Ngã Năm, Điện Bàn, Giá Rai, Duyên Hải, Mỹ Hào, Kinh Môn, Sa Pa, Duy Tiên, Đức Phổ, Hòa Thành, Trảng Bàng, Đông Hòa, Hoài Nhơn, Nghi Sơn.
Các huyện là đô thị loại IV :
- Huyện Tịnh Biên, An Giang (Đô thị Tịnh Biên mở rộng, bao gồm 3 thị trấn: Tịnh Biên, Chi Lăng, Nhà Bàng và 11 xã thuộc huyện Tịnh Biên).
- Huyện Chơn Thành, Bình Phước (Khu vực dự kiến thành lập thị xã Chơn Thành, bao gồm thị trấn Chơn Thành và 8 xã thuộc huyện Chơn Thành).
- Huyện Thuận Thành, Bắc Ninh (Thị trấn Hồ mở rộng, bao gồm thị trấn Hồ và 17 xã thuộc huyện Thuận Thành).
- Huyện Diên Khánh, Khánh Hòa (Đô thị Diên Khánh, bao gồm thị trấn Diên Khánh và 17 xã thuộc huyện Diên Khánh).
Các đô thị loại IV là thị trấn hoặc thị trấn và khu vực dự kiến thành lập đô thị (thị trấn mở rộng):
- Tại tỉnh An Giang: Núi Sập (huyện Thoại Sơn), Phú Mỹ (huyện Phú Tân), Chợ Mới (huyện Chợ Mới)
- Tại tỉnh Bắc Giang: Thắng (huyện Hiệp Hòa), Chũ (huyện Lục Ngạn), Đồi Ngô (huyện Lục Nam)
- Tại tỉnh Bắc Ninh: Phố Mới (huyện Quế Võ)
- Tại tỉnh Bến Tre: Ba Tri (huyện Ba Tri), Bình Đại (huyện Bình Đại), Mỏ Cày (huyện Mỏ Cày Nam)
- Tại tỉnh Bình Định: Phú Phong (huyện Tây Sơn)
- Tại tỉnh Bình Thuận: Phan Rí Cửa (huyện Tuy Phong)
- Tại tỉnh Cà Mau: Năm Căn (huyện Năm Căn), Sông Đốc (huyện Trần Văn Thời)
- Tại tỉnh Đắk Lắk: Ea Kar (huyện Ea Kar), Buôn Trấp (huyện Krông Ana), Phước An (huyện Krông Pắc), Ea Drăng (huyện Ea H’leo), Quảng Phú (huyện Cư M’gar)
- Tại tỉnh Đắk Nông: Đắk Mil (huyện Đắk Mil), Ea T’ling (huyện Cư Jút), Kiến Đức (huyện Đắk R’lấp)
- Tại tỉnh Đồng Nai: Long Thành (huyện Long Thành), Trảng Bom (huyện Trảng Bom)
- Tại tỉnh Đồng Tháp: Mỹ An (huyện Tháp Mười), Lấp Vò (huyện Lấp Vò), Mỹ Thọ (huyện Cao Lãnh)
- Tại tỉnh Gia Lai: Chư Sê (huyện Chư Sê)
- Tại tỉnh Hà Giang: Việt Quang (huyện Bắc Quang)
- Tại tỉnh Hòa Bình: Lương Sơn (huyện Lương Sơn)
- Tại tỉnh Hưng Yên: Như Quỳnh (huyện Văn Lâm)
- Tại tỉnh Khánh Hòa: Vạn Giã (huyện Vạn Ninh)
- Tại tỉnh Kiên Giang: Kiên Lương (huyện Kiên Lương)
- Tại tỉnh Kon Tum: Plei Kần (huyện Ngọc Hồi)
- Tại tỉnh Lạng Sơn: Đồng Đăng (huyện Cao Lộc)
- Tại tỉnh Lâm Đồng: Liên Nghĩa (huyện Đức Trọng)
- Tại tỉnh Long An: Bến Lức (huyện Bến Lức), Hậu Nghĩa, Đức Hòa (huyện Đức Hòa), Cần Đước (huyện Cần Đước), Cần Giuộc (huyện Cần Giuộc)
- Tại tỉnh Nam Định: Thịnh Long (huyện Hải Hậu)
- Tại tỉnh Quảng Bình: Hoàn Lão (huyện Bố Trạch), Kiến Giang (huyện Lệ Thuỷ)
- Tại tỉnh Quảng Ninh: Cái Rồng (huyện Vân Đồn), Tiên Yên (huyện Tiên Yên)
- Tại tỉnh Sơn La: Hát Lót (huyện Mai Sơn), Mộc Châu (huyện Mộc Châu)
- Tại tỉnh Thanh Hóa: Lam Sơn – Sao Vàng (huyện Thọ Xuân), Ngọc Lặc (huyện Ngọc Lặc)
- Tại tỉnh Thái Bình: Diêm Điền (huyện Thái Thụy)
- Tại tỉnh Thái Nguyên: Hùng Sơn (huyện Đại Từ)
- Tại tỉnh Trà Vinh: Tiểu Cần (huyện Tiểu Cần).
Đô thị loại III và loại IV do Bộ Xây dựng Việt Nam xem xét, thẩm định và quyết định công nhận
Những đô thị loại 5 ở Việt Nam
Đô thị loại 5 là gì ?
Đô thị loại V phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:
- Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm hành chính hoặc trung tâm tổng hợp cấp huyện hoặc trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của huyện hoặc cụm liên xã; cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
- Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 4.000 người trở lên.
- Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.000 người/km2 trở lên; mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 5.000 người/km2 trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 55% trở lên.
- Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định.
- Các đô thị loại V là thị trấn hoặc một số xã, khu vực chuẩn bị nâng cấp thành thị trấn.
Quyền quyết định công nhận đô thị loại V thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Đến tháng 6 năm 2020, Việt Nam có 672 đô thị loại V
Trên đây là danh sách phân loại đô thị Việt Nam, danh sách chi tiết các đô thị ở Việt Nam. Hi vọng mang đến thông tin tham khảo hữu ích cho các bạn.
Từ khóa tìm kiếm :” phân loại đô thị việt nam ”
Xem thêm : Bản đồ hành chính các tỉnh thành Việt Nam