Quy hoạch xây dựng vùng Tây Nguyên đến năm 2030 với những nội dung chính như sau:
Phạm vi nghiên cứu quy hoạch vùng Tây Nguyên
Quy hoạch vùng Tây Nguyên gồm 5 tỉnh : Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng. Tổng diện tích là 54.641,069 km2.
Tính chất quy hoạch
- Có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về an ninh quốc phòng của quốc gia.
- Là đầu mối giao thương, trung chuyển hàng hóa và dịch vụ thương mại – du lịch của các nước tiểu vùng sông Mê Kông và vùng biển Đông; vùng trọng điểm phát triển cây công nghiệp chủ lực cà phê, hồ tiêu, cao su và sản xuất rau hoa công nghệ cao phục vụ xuất khẩu; vùng phát triển nông – lâm nghiệp, thủy điện – thủy lợi, khai thác chế biến bauxit.
- Là vùng có vai trò phòng hộ đầu nguồn, bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng, bảo vệ đa dạng sinh học của quốc gia và khu vực; vùng đệm an toàn sinh thái và cung cấp nước cho khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ.
- Là vùng bảo tồn bản sắc văn hóa đặc trưng lâu đời của vùng Tây Nguyên; phát triển du lịch văn hóa nhân văn, sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, nghỉ dưỡng cấp quốc gia và quốc tế.
Định hướng quy hoạch phát triển không gian vùng Tây Nguyên
Căn cứ các yếu tố đặc thù về tự nhiên, về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các lĩnh vực phát triển chuyên ngành và định hướng chiến lược phát triển chính của quốc gia… vùng Tây Nguyên được phân ra thành các tiểu vùng và dải hành lang phát triển kinh tế. Mỗi vùng không gian kinh tế được gắn với sự phát triển của các đô thị động lực trung tâm vùng, đô thị trung tâm các tiểu vùng và đô thị nhỏ có chức năng dịch vụ tổng hợp.
Tiểu vùng Bắc Tây Nguyên
Gồm 2 tỉnh Gia Lai và Kon Tum tập trung phát triển công nghiệp thủy điện; hình thành các khu du lịch sinh thái, các khu du lịch gắn với vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên. Ổn định phát triển các loại cây công nghiệp; thúc đẩy phát triển giao lưu thương mại hành lang biên giới Việt Nam – Lào – Campuchia.
Tiểu vùng Trung Tây Nguyên
Gồm toàn bộ tỉnh Đắk Lắk, tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản, đặc biệt là sản xuất, chế biến, xuất khẩu cà phê.
Tiểu vùng Nam Tây Nguyên
Gồm 2 tỉnh Đắk Nông và Lâm Đồng, tập trung phát triển ngành dịch vụ, du lịch nghỉ dưỡng; công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản và nông nghiệp công nghệ cao.
Các dải hành lang phát triển kinh tế – đô thị
- Dải kinh tế phía Đông: Gồm các huyện nằm phía Đông tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk là vùng phát triển nông lâm nghiệp. Tại những vùng địa hình đồng bằng và tương đối bằng phẳng phát triển cây lúa, mía; vùng núi cao duy trì và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học; xây dựng các cụm công nghiệp chế biến nông – lâm sản gắn với vùng trồng cây nguyên liệu; phát triển các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa – lịch sử gắn với các địa điểm danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử.
- Dải kinh tế trung tâm (cao nguyên Kon Tum, Pleiku, Đắk Lắk) là vùng nằm dọc hai bên đường Hồ Chí Minh. Trọng tâm phát triển các loại cây công nghiệp chủ lực phục vụ xuất khẩu (cà phê, cao su, điều, tiêu…) phát triển các loại cây ăn trái phục vụ nội địa; cây lương thực và chăn nuôi gia súc gia cầm. Phát triển các đô thị lớn, vừa và nhỏ, các khu – cụm công nghiệp lớn gắn với đô thị và vùng nguyên liệu, các đầu mối giao thông liên vùng. Phát triển các trung tâm dịch vụ thương mại, trung chuyển hàng hóa, du lịch, đào tạo, y tế, văn hóa thể thao cấp vùng.
- Dải hành lang kinh tế phía Tây: Gồm toàn bộ vùng không gian phía Tây huyện Đắk Glây, Ngọc Hồi, Sa Thầy (tỉnh Kon Tum), Ia Grai, Đức Cơ, Chư Prông (tỉnh Gia Lai), Ea Súp, Buôn Đôn, Cư jút (tỉnh Đắk Lắk) và toàn bộ tỉnh Đắk Nông. Trọng tâm phát triển công nghiệp khai thác chế biến bauxit, luyện nhôm và năng lượng thủy điện; khu vực dọc biên giới hình thành các đô thị vừa và nhỏ, các khu kinh tế quốc phòng gắn với hệ thống cửa khẩu và chợ đường biên. Khu vực núi cao phát triển lâm nghiệp để bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên, nguồn nước, rừng đặc dụng, rừng đầu nguồn.
- Vùng kinh tế – Đô thị Nam Tây Nguyên (tỉnh Lâm Đồng): Gồm toàn bộ tỉnh Lâm Đồng. Vùng chuyên canh rau, hoa ôn đới công nghệ cao phục vụ xuất khẩu và nội địa; vùng trồng chè, dâu tằm, bông, cà phê, trái cây; vùng du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, hội nghị, hội thảo, văn hóa, lễ hội. Vùng bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ đầu nguồn hệ thống sông Đồng Nai; trung tâm du lịch lớn cấp quốc gia và quốc tế tại thành phố Đà Lạt; trung tâm đào tạo đa ngành cấp vùng; trung tâm nghiên cứu hạt nhân, sinh học cấp quốc gia.
- Phát triển các khu và cụm công nghiệp lớn gắn với đô thị Liên Nghĩa – Liên Khương, Bảo Lộc và các đầu mối giao thông liên vùng, vùng nguyên liệu. Trọng tâm sản xuất công nghiệp chế biến nông – lâm sản, khai thác bauxit, luyện nhôm, sản xuất giấy, vật liệu xây dựng, hóa dược, phân bón, dệt, may, bánh kẹo, rượu, cơ khí, đồ gỗ gia dụng, vật liệu xây dựng; tiểu thủ công nghiệp – thủ công truyền thống (đan, dệt thổ cẩm, nấu rượu, chế biến mứt hoa quả…). Xây dựng trung tâm dịch vụ trung chuyển hàng hóa (logistic) tại đô thị lớn, đầu mối giao thông đa phương tiện (đô thị Liên Nghĩa – Liên Khương, thành phố Bảo Lộc); vùng phát triển các công trình thủy điện quan trọng.
Mạng lưới hệ thống đô thị Tây Nguyên
Mạng lưới đô thị vùng Tây Nguyên phân theo các cấp gồm: Đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên, đô thị trung tâm tổng hợp cấp tỉnh và trung tâm cấp tiểu vùng, đô thị nhỏ trung tâm tổng hợp cấp huyện và đô thị dịch vụ chuyên ngành. Cụ thể:
- Thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm vùng Tây Nguyên.
- Thành phố Đà Lạt là trung tâm du lịch cấp quốc gia và trung tâm chuyên ngành cấp vùng Tây Nguyên.
- Thành phố Pleiku, Kon Tum, Gia Nghĩa là trung tâm tổng hợp cấp vùng tỉnh và trung tâm chuyên ngành cấp vùng Tây Nguyên.
- Các đô thị Ngọc Hồi (Pleikần), Măng Đen – Kon Plông, Buôn Hồ, An Khê, Kiến Đức, Eaka, Đức Lập (Đắk Mil), Bảo Lộc là các đô thị trung tâm tiểu vùng.
- Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, Khu kinh tế cửa khẩu Lệ Thanh là đô thị động lực vùng biên giới.
- Các thị trấn trung tâm huyện có vai trò là đô thị dịch vụ tổng hợp thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội toàn huyện.
Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế – xã hội
Định hướng phát triển dịch vụ – thương mại
- Tại các đô thị lớn: Buôn Ma Thuột, Đà Lạt, Pleiku, Gia Nghĩa, Kon Tum, Bảo Lộc xây dựng các cơ sở dịch vụ hiện đại gồm các trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm mua sắm, khu thương mại – dịch vụ, tổng kho bán buôn, trung tâm hội chợ – triển lãm…; hệ thống đại lý phân phối, bảo hành sản phẩm; trung tâm dịch vụ trung chuyển hàng hóa (logistic)…
- Tại các đô thị trung tâm tiểu vùng là Buôn Hồ, Ayunpa, An Khê, Chư Sê, Ngọc Hồi (Pleikần), Đắk Tô, Liên Nghĩa – Liên Khương, Phước An, Kiến Đức và các đô thị loại IV khác sẽ xây dựng siêu thị, trung tâm mua sắm, khu thương mại – dịch vụ, tổng kho bán buôn, chợ đầu mối cấp tiểu vùng…
- Các thị trấn huyện lỵ, đô thị loại V khác sẽ xây dựng chợ trung tâm, siêu thị, cửa hàng tự chọn, cửa hàng bán buôn bán lẻ, các trạm thu mua nông sản; đại lý mua bán. Xây dựng chợ dân sinh cho vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa; chợ trung tâm, chợ chuyên doanh, chợ đầu mối,…
Định hướng phát triển hệ thống cửa khẩu và khu kinh tế
- Đến năm 2030 vùng sẽ xây dựng 10 cửa khẩu, trong đó có 04 cửa khẩu quốc tế là: Bờ Y (Kon Tum), Lệ Thanh (Gia Lai), Bu Prăng (Đắk Nông), Đắk Ruê (Đắk Lắk); 01 cửa khẩu quốc gia là Đắk Per (Đắk Nông); 05 cửa khẩu phụ Tà Bộp, Tà Dạt, Mô Rai, Hồ Le (Kon Tum), Sa Thầy (Gia Lai). Xây dựng các cặp chợ đường biên cho nhân dân khu vực giáp biên giới.
- Đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y và Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh, là những khu có vai trò là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội vùng Tây Nguyên và Tam giác phát triển Việt Nam – Lào – Campuchia.
Định hướng phát triển cơ sở y tế vùng Tây Nguyên
- Xây dựng hai trung tâm y tế lớn cấp vùng tại thành phố Buôn Ma Thuột và thành phố Đà Lạt. Tại thành phố Đà Lạt xây dựng trung tâm chăm sóc sức khỏe cấp quốc tế, kết hợp phục vụ khách du lịch.
- Tại các đô thị trung tâm tỉnh: Xây dựng bệnh viện đa khoa cấp tỉnh và mạng lưới các trung tâm y tế phục vụ người dân.
- Nâng cấp và xây dựng bệnh viện chuyên khoa tại các tỉnh. Thành lập trung tâm chuẩn đoán y khoa kỹ thuật cao, trung tâm y học hạt nhân và xạ trị khu vực Tây Nguyên tại tỉnh Lâm Đồng.
- Tại mỗi huyện xây dựng 01 bệnh viện đa khoa huyện, 01 trung tâm y tế dự phòng. Củng cố mạng lưới y tế xã phường, thôn bản. Nâng cấp và mở rộng trạm y tế xã cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ y tế.
Định hướng phát triển thể dục thể thao – văn hóa
- Bảo tồn tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa tiêu biểu gắn với phục vụ giáo dục và phát triển du lịch. Duy trì và xây dựng không gian công cộng trong thôn bản dành cho hoạt động văn hóa cộng đồng gắn với nhà rông, lễ hội cồng chiêng.
- Nâng cấp các trường cao đẳng văn hóa nghệ thuật. Thành lập trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật khu vực Tây Nguyên tại Đắk Lắk; xây dựng trung tâm văn hóa Đắk Nông, xây dựng trung tâm Hội nghị Tây Nguyên, bảo tàng các dân tộc Tây Nguyên tại thành phố Buôn Ma Thuột.
- Xây dựng Khu liên hợp thể thao vùng Tây Nguyên tại thành phố Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) là trung tâm thể thao trọng điểm, làm chức năng trung tâm vùng và Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia tại thành phố Đà Lạt
- Duy trì Học viện bóng đá Hoàng Anh – Asenal tại thành phố Pleiku và trường Năng khiếu thể dục thể thao mang tính chất vùng tại Đắk Lắk và Gia Lai.
- Xây dựng các trung tâm thể thao cấp tỉnh đặt tại đô thị tỉnh lỵ, đáp ứng yêu cầu huấn luyện vận động viên, tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao của địa phương và hỗ trợ thi đấu thể thao ở cấp quốc gia.
- Trung tâm thể thao cấp tiểu vùng đặt tại các thị xã, thị trấn huyện lỵ với quy mô từ 6 – 7 ha; Trung tâm thể dục thể thao tại các xã có quy mô từ 1,5 – 3 ha và tại mỗi thôn xây dựng một sân thể thao.
Định hướng phát triển du lịch vùng Tây Nguyên
- Phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm để hình thành các khu du lịch tầm cỡ quốc gia và khu vực, tạo thương hiệu cho du lịch vùng Tây Nguyên và Việt Nam. Phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường, phát huy các giá trị truyền thống bản sắc văn hóa dân tộc. Đẩy mạnh liên kết du lịch vùng Tây Nguyên với các tỉnh thuộc khu vực miền Trung và Đông Nam Bộ.
- Xây dựng các trung tâm dịch vụ du lịch lớn của vùng tại thành phố Buôn Ma Thuột, Pleiku, Đà Lạt gắn với các khu du lịch Quốc gia, điểm du lịch Quốc gia và đô thị du lịch Đà Lạt.
- Xây dựng các trung tâm dịch vụ du lịch khác tại các thành phố, thị xã và điểm dịch vụ du lịch đơn lẻ được gắn với cảnh quan thiên nhiên và làng văn hóa dân tộc, danh lam thắng cảnh và hồ thủy điện.
Định hướng phát triển các khu, cụm công nghiệp
- Đến năm 2030, xây dựng 24 khu công nghiệp và 74 cụm công nghiệp, gồm các ngành: Công nghiệp chế biến nông lâm sản, năng lượng, sản xuất thủy điện, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp khai thác khoáng sản, sản xuất phân vi sinh, sản xuất hàng tiêu dùng, dệt, may, da giày, cơ khí, sản xuất thiết bị chế biến, thiết bị giao thông, máy nông nghiệp, lắp ráp máy nông nghiệp.
- Các khu công nghiệp trọng điểm gồm: Hòa Bình, Sao Mai, Bờ Y, Trà Đa, Tây Pleiku, Hòa Phú, Ea H’leo, Tâm Thắng, Quảng Đức, Lộc Sơn, Phú Hội, Đại Lào, Tân Phú, cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh, chế biến bauxit tại khu vực Đăk Nông, Gia Lai và Lâm Đồng.
- Mỗi huyện hình thành từ 1 – 2 cụm hoặc điểm công nghiệp quy mô 20 – 50 ha chủ yếu là công nghiệp chế biến nông – lâm sản để phát triển kinh tế địa phương.
- Phát triển cụm tiểu thủ công nghiệp và làng nghề gắn với phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, các ngành dịch vụ ở nông thôn
Định hướng phát triển lâm nghiệp
- Bảo vệ diện tích rừng hiện có, trồng lại diện tích rừng tạp bằng rừng nguyên liệu công nghiệp có giá trị kinh tế để tăng độ che phủ lên 61%.
- Hoàn thiện hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn thiên nhiên, vườn Quốc gia, với quy mô đã được quy hoạch để bảo tồn tính đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn gen quý hiếm, cảnh quan thiên nhiên và giá trị khoa học – văn hóa – lịch sử đồng thời phát triển du lịch tham quan nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái.
- Phát triển hệ thống rừng phòng hộ có quy mô đáp ứng yêu cầu phòng hộ đầu nguồn, ven biên giới và các khu đô thị, khu công nghiệp để tạo ra các vành đai rừng chắn gió, cản lũ, chống sạt lở đất, điều tiết các tác động bất lợi của thiên nhiên.
- Trồng rừng gỗ lớn, rừng nguyên liệu tại các huyện Đắk Tô, Ngọc Hồi – Kon Tum; các tỉnh Gia Lai, Đắk Lắk.
- Duy trì và phân bố đều vùng rừng nguyên sinh, rừng trồng ở các tỉnh, đặc biệt khu vực phía Tây gần biên giới Việt Nam – Campuchia và khu vực phía Đông giáp ranh với vùng Duyên hải miền Trung.
Quy hoạch phát triển giao thông vùng Tây Nguyên
- Giai đoạn đến năm 2030 từng bước xây dựng hoàn thiện và cơ bản hiện đại hóa mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và hàng không theo quy hoạch phát triển giao thông vận tải quốc gia và vùng Tây Nguyên.
- Nâng cấp hoàn thiện quốc lộ 29 theo tiêu chuẩn đường cao tốc; nâng cấp tuyến tỉnh lộ 721 (Lâm Đồng) nối với tuyến tỉnh lộ 713 (Bình Thuận) thành trục quốc lộ mới nối đường Hồ Chí Minh với quốc lộ 1A qua 3 tỉnh Bình Phước – Lâm Đồng – Bình Thuận.
- Giao thông đô thị: Tỷ lệ đất giao thông so với đất đô thị phải đảm bảo chỉ tiêu 23 – 25% đối với các đô thị loại I; 21 – 23% đối với các đô thị loại II; 18 – 20% đối với các đô thị loại III; 16 – 18% đối với các đô thị loại IV, V.
- Giao thông nông thôn: Ưu tiên xây dựng đường ô tô đến tất cả các trung tâm xã, đảm bảo 100% đường huyện, đường xã được thông suốt vào mùa mưa lũ; đạt tiêu chuẩn đường từ cấp IV đến cấp V.
- Bến xe, trạm dừng nghỉ: Xây dựng hoàn chỉnh và đúng cấp kỹ thuật, đảm bảo mỗi huyện có tối thiểu một bến xe tại trung tâm huyện.
Các chương trình ưu tiên đầu tư vùng Tây Nguyên
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp mạng lưới giao thông huyết mạch theo hướng Bắc – Nam và Đông – Tây, xây dựng đường hành lang biên giới, nâng cấp quốc lộ 24 đoạn Kon Tum – Quảng Ngãi; nâng cấp quốc lộ 19 đoạn Gia Lai – Bình Định; nâng cấp các đường tỉnh nối ra các cửa khẩu quốc gia; nâng cấp và xây dựng mới các đường tuần tra biên giới; đường ra biên giới; nâng cấp, mở rộng cảng hàng không Liên Khương, Buôn Ma Thuột, Pleiku đạt tiêu chuẩn quốc tế đối với sân bay nội địa.
- Đầu tư xây dựng các cơ sở kinh tế động lực, xây dựng cơ sở hạ tầng các khu kinh tế: Cửa khẩu quốc tế Bờ Y, cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh; các đô thị; các khu, cụm công nghiệp trong vùng.
- Xây dựng các khu du lịch Măng Đen – Kon Plong, Hồ Tuyền Lâm; Đan Kia – Suối Vàng, khu văn hóa du lịch Langbian, khu du lịch Vườn quốc gia Biduop – Núi Bà; khu du lịch sinh thái Buôn Đôn, khu du lịch sinh thái gắn với vườn quốc gia khu bảo tồn thiên nhiên, hồ thủy điện – thủy lợi, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh lớn.
- Mở rộng Đại học Tây Nguyên; xây dựng Học viện Chính trị khu vực Tây Nguyên (thuộc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh); xây dựng trường Đại học Giao thông – Vận tải Tây Nguyên; nâng cấp Đại học Văn hóa Nghệ thuật Đắk Lắk; Đại học Công nghệ thực hành khu vực Tây Nguyên.
- Nâng cấp bệnh viện Đa Khoa của các tỉnh; xây dựng Bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Kon Tum; bệnh viện Lao, bệnh phổi tỉnh Kon Tum và Gia Lai; xây dựng bệnh viện nhi, bệnh viện phụ sản và nâng cấp, mở rộng bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng tỉnh Lâm Đồng.
Xem thêm : Thông tin quy hoạch
Quan tâm đầu tư : Dự án tại Hà Nội | Dự án tại Bình Dương | Dự án tại Đồng Nai | Dự án tại Quảng Ninh
Từ khóa tìm kiếm : quy hoạch vùng tây nguyên | bản đồ quy hoạch vùng tây nguyên | quy hoạch tây nguyên | bản đồ quy hoạch tây nguyên